Bài 10: DẪN CHỨNG và TRÌNH BÀY DẪN CHỨNG
DẪN CHỨNG
và TRÌNH BÀY DẪN CHỨNG
Nội dung bài
văn nghị luận được tạo nên bởi những lý lẽ và dẫn chứng, cả hai đều có mục đích
rất quan trọng là làm sáng tỏ vấn đề cần nghị luận.
Lý lẽ là giúp
cho người đọc hiểu.
Dẫn chứng là làm cho người ta tin.
Một khi đã hiểu và tin tức là đã bị thuyết phục.
Dẫn chứng là làm cho người ta tin.
Một khi đã hiểu và tin tức là đã bị thuyết phục.
Những điểm cơ
bản và cần thiết cho kỹ năng này là:
-Chọn dẫn chứng
-Sắp xếp dẫn chứng
-Các hình thức nêu dẫn chứng
-Tránh một số kiểu lỗi về dẫn chứng
1.
-Chọn dẫn chứng
-Sắp xếp dẫn chứng
-Các hình thức nêu dẫn chứng
-Tránh một số kiểu lỗi về dẫn chứng
1.
PHÂN BIỆT 2
LOẠI DẪN CHỨNG:
-Dẫn chứng bắt buộc (DCBB)
-Dẫn chứng mở rộng (DCMR)
-Dẫn chứng bắt buộc (DCBB)
-Dẫn chứng mở rộng (DCMR)
Dẫn chứng bắt
buộc là dẫn chứng nằm trong phạm vi yêu
cầu của đề về tư liệu. Còn dẫn chứng mở rộng là loại dẫn chứng ngoài phạm vi
trên do người viết viện dẫn ra làm liên hệ, đối chiếu, so sánh nhằm làm sáng tỏ
thêm ý đang được bàn bạc.
Ví dụ 1:
Có ý kiến cho rằng Nguyễn Khuyến là một trong những nhà thơ đặc sắc của làng cảnh Việt Nam. Anh (chị) hãy chứng minh điều đó qua chùm thơ mùa thu của ông.
Có ý kiến cho rằng Nguyễn Khuyến là một trong những nhà thơ đặc sắc của làng cảnh Việt Nam. Anh (chị) hãy chứng minh điều đó qua chùm thơ mùa thu của ông.
Ở đề này,
chùm thơ mua thu của NK là phạm vi tư liệu mà bạn buộc phải trích dẫn. Đó là
những DCBB.
Tuy vậy, trong quá trình viết, bạn có thể liên hệ với nhiều nhà thơ khác cùng viết về mùa thu để so sánh, đối chiếu, làm nổi rõ những nét đặc sắc của mùa thu trong thơ NK. Đó là những TDMR.
Ví dụ 2:
Tuy vậy, trong quá trình viết, bạn có thể liên hệ với nhiều nhà thơ khác cùng viết về mùa thu để so sánh, đối chiếu, làm nổi rõ những nét đặc sắc của mùa thu trong thơ NK. Đó là những TDMR.
Ví dụ 2:
Nghệ thuật
trào phúng của Vũ Trọng Phụng qua chương Hạnh phúc của một tang gia trong Số đỏ.
Ở đề này, DCBB phải lấy từ đoạn trích HPCMTG. Nhưng bạn cũng có thể mở rộng ra lấy một số dẫn chứng khác trong các chương khác của tiểu thuyết SĐ. Hoặc cao hơn nữa là lấy 1 số dẫn chứng của các tác giả khác cùng thời như Nam Cao, Nguyễn Công Hoan, Ngô Tất Tố… để làm nổi bật nghệ thuật trào phúng của VTP.
Ở đề này, DCBB phải lấy từ đoạn trích HPCMTG. Nhưng bạn cũng có thể mở rộng ra lấy một số dẫn chứng khác trong các chương khác của tiểu thuyết SĐ. Hoặc cao hơn nữa là lấy 1 số dẫn chứng của các tác giả khác cùng thời như Nam Cao, Nguyễn Công Hoan, Ngô Tất Tố… để làm nổi bật nghệ thuật trào phúng của VTP.
Như vậy, CDMR
này có thể ở nhiều cấp độ. Nếu DCBB là 1 đoạn trích, thì DCMR có thể là những
đoạn khác trong tác phẩm ấy, những tác phẩm khác của cùng 1 nhà văn, những tác
phẩm khác của nhà văn khác (cùng thời, trước đó, sau đó, trong nước, ngoài
nước, văn học dân gian, văn học viết…)
Dẫn chứng cần
tuân thủ quy tắc sau:
-Phải tôn trọng và tập trung vào những DCBB, tránh tình trạng DCMR lại nhiều hơn, coi trọng hơn, làm át cả DCBB.
DCMR chỉ là để làm sáng tỏ thêm DCBB mà thôi.
2.
CHÚ Ý TỶ LỆ GIỮA DẪN CHỨNG VÀ LÝ LẼ
-Phải tôn trọng và tập trung vào những DCBB, tránh tình trạng DCMR lại nhiều hơn, coi trọng hơn, làm át cả DCBB.
DCMR chỉ là để làm sáng tỏ thêm DCBB mà thôi.
2.
CHÚ Ý TỶ LỆ GIỮA DẪN CHỨNG VÀ LÝ LẼ
-Bài viết chỉ
có lý lẽ (hoặc dẫn chứng quá ít) sẽ trở nên khô khan… tạo cảm giác nặng nề cho
người đọc.
Còn bài viết chỉ toàn dẫn chứng (hoặc lý lẽ quá ít) sẽ trở nên hời hợt và nhạt nhẽo, gây cho người đọc cảm giác bài viết rỗng, thiếu sâu sắc.
Còn bài viết chỉ toàn dẫn chứng (hoặc lý lẽ quá ít) sẽ trở nên hời hợt và nhạt nhẽo, gây cho người đọc cảm giác bài viết rỗng, thiếu sâu sắc.
-Không nên
hiểu 1 cách máy móc rằng:
Chứng minh là dùng dẫn chứng nhiều, lý lẽ ít.
Giải thích là dùng lý lẽ nhiều, dẫn chứng ít.
Lý lẽ và dẫn chứng nhiều hay ít phụ thuộc vào từng nội dung vấn đề cần nghị luận.
Chứng minh là dùng dẫn chứng nhiều, lý lẽ ít.
Giải thích là dùng lý lẽ nhiều, dẫn chứng ít.
Lý lẽ và dẫn chứng nhiều hay ít phụ thuộc vào từng nội dung vấn đề cần nghị luận.
-Phải linh
hoạt trong việc xác định dẫn chứng cũng như cách đưa ra dẫn chứng:
Khi nào thì trích nguyên văn, khi nào chỉ cần tóm tắt dẫn chứng và khi nào trích một số từ ngữ, chi tiết tiêu biểu
Khi nào thì trích nguyên văn, khi nào chỉ cần tóm tắt dẫn chứng và khi nào trích một số từ ngữ, chi tiết tiêu biểu
-Cần có 1 gia
tài dẫn chứng giàu có, phong phú, đa dạng. Phải có trong đầu hàng trăm câu thơ
thì may ra mới trích trong 1 bài viết nào đó được vài ba câu phù hợp, đúng và trúng
vấn đề đang bàn bạc.
Muốn vậy,
phải cần tích lũy chúng theo 1 hệ thống kiểu như tích lũy theo để tài, chủ đề,
hình tượng, kiểu sáng tác, cách nói, cách miêu tả hay theo hệ thống chi tiết,
nhân vật… cùng loại nào đó.
3.
DẪN CHỨNG
PHẢI ĐƯỢC PHÂN TÍCH HAY VÀ GẮN VỚI LÝ LẼ
Một bài viết
có nhiều dẫn chứng la liệt chỉ mới chứng tỏ bạn chăm học và có trí nhớ (nếu dẫn
chứng chính xác) chứ chưa nói gì về trình độ nhận thức, năng khiếu thẩm mỹ và
tài hoa.
Người đọc nhận biết được năng lực này nhờ những lời phân tích, bình giảng, bình luận dẫn chứng của bạn. Có khi, vì bạn không phân tích dẫn chứng mà người đọc hầu như không hiểu được dẫn chứng nhằm phục vụ gì cho lý lẽ, có ý nghĩa gì với lý lẽ.
Người đọc nhận biết được năng lực này nhờ những lời phân tích, bình giảng, bình luận dẫn chứng của bạn. Có khi, vì bạn không phân tích dẫn chứng mà người đọc hầu như không hiểu được dẫn chứng nhằm phục vụ gì cho lý lẽ, có ý nghĩa gì với lý lẽ.
-Như vậy,
phân tích dẫn chứng còn quan trọng hơn cả bản thân dẫn chứng. Vì thế, khi lựa
chọn dẫn chứng, ngoài yêu cầu chính xác, đa dạng cần chú ý đến những dẫn chứng
mà tự mình thấy có khả năng phân tích được sắc sảo và hay.
HANSY
(Biên khảo)
********************************************************************************************************
Nhận xét
Đăng nhận xét