MỘT SỐ MẸO KHẮC PHỤC LỖI CHÍNH TẢ
MỘT SỐ MẸO KHẮC PHỤC
LỖI CHÍNH TẢ
Có thể nói, chính tả là một vấn đề có tính phổ quát
đối với mọi thứ chữ viết ghi âm được dùng hiện nay trên thế giới. Ở mỗi thứ chữ
viết ghi âm, bao giờ cũng có vấn đề nên viết thế nào cho đúng chính tả.
Tiếng
Việt là ngôn ngữ thống nhất. Chính tả tiếng Việt về căn bản là một chính tả
thống nhất. Tuy nhiên, do tiếng Việt có nhiều phương ngữ, thổ ngữ nên bên cạnh
tính thống nhất là chủ đạo, nó cũng có những nét dị biệt khá rõ ràng trong cách
phát âm, cách dùng từ giữa các vùng và tạo ra ấn tượng mạnh mẽ về sự tồn
tại trong thực tế ba “giọng” nói khác nhau: “ giọng miền Bắc, giọng
miền Trung và giọng miền Nam”, tương ứng với ba vùng phương ngữ Bắc Bộ, Trung
Bộ và Nam Bộ. Đặc điểm phát âm đặc trưng cho từng vùng khác với phát âm chuẩn
chính là nguyên nhân dẫn đến những cách viết sai chính tả. Chẳng hạn, chính tả
phân biệt tr và ch, s và x…nhưng phát âm của người Hà
Nội không có sự phân biệt này. Vì vậy, khi viết, họ rất dễ nhầm lẫn các phụ âm
này với nhau. Trong khi đó, phát âm của người miền Trung lại không phân biệt
thanh hỏi/ thanh ngã nên khi nói cũng như khi viết, họ thường nhầm lẫn các
thanh ấy v.v…
Trong
thực tế, những lỗi chính tả thường gặp trong tiếng Việt khá đa dạng, phản ánh bức
tranh phương ngữ của tiếng Việt trên các miền đất nước. Song, lỗi chính tả mà
chúng ta hay mắc phải nhất là lỗi về phụ âm đầu. Để khắc phục lỗi này,
chúng ta có nhiều cách. Tuy nhiên, trong khuôn khổ bài viết này, chúng tôi sẽ
đề cập tới giải pháp khắc phục lỗi chính tả một cách đơn giản và tương đối hiệu
quả, đó là dùng các mẹo chính tả.
Có
thể coi, mẹo chính tả là những cách thức giản tiện, dễ nhớ do các nhà ngôn ngữ
đặt ra. Mẹo chính tả giúp cho người viết dễ dàng tìm ra cách viết đúng một cách
nhanh nhất mà không cần phải tra cứu từ điển.
1.
Lẫn lộn L và N
Đây là lỗi khá phổ biến ở ngoại thành Hà Nội và
đồng bằng Bắc Bộ nói chung. Sự lẫn lộn về mặt từ vựng đã khiến nhiều trường hợp
trong khi nói và viết đã nhầm lẫn giữa L và N. Để khắc phục lỗi này, ta có các
mẹo sau:
*Mẹo về âm đệm: L có thể đứng trước âm đệm, còn N
thì không.
Theo thống kê, các vần có âm đệm trong tiếng Việt
là oa, oă, uâ, oe, uê, uy. Vì vậy, chỉ cần nhớ câu sau “ Ngoa ngoắt Tuấn
khoe quê Thúy”để nhận biết vần có âm đệm là có thể áp dụng mẹo này.
Theo mẹo này, ta có thể yên tâm viết: lòa xòa,
cái loa,loắt choắt, loăn quăn, luẩn quẩn, lí luận, quần loe, lóe sáng, luyến
tiếc, luyện tập, lũy thừa, liên lụy…
Mẹo này có một ngoại lệ: noãn nghĩa là
trứng chỉ dùng trong hai từ Hán Việt là noãn cầu vànoãn sào.
· Mẹo
láy âm : Khi ở vị trí thứ nhất trong một từ láy âm, L có thể láy âm với
các âm đầu khác, còn N thì không có khả năng này.
Vậy, nếu gặp một tiếng không rõ viết với L hay N,
ta hãy thử tạo một từ láy âm phụ âm đầu. Nếu tiếng đó có thể đứng trước thì nó
được viết với L.
Sau đây là một số ví dụ về khả năng láy phụ âm đầu
rất rộng rãi của L:
- L
láy với B: lắp bắp, lõm bõm, lạch bạch, lấn bấn, lu bù…
- L
láy với C (K, Q): la cà, lục cục, lấn cấn, lẩm cẩm, luẩn quẩn, loăng
quăng…
- L
láy với D: lở dở, lim dim, lai dai…
- L
láy với Đ: lốm đốm, lục đục, lờ đờ, lao đao, long đong, lênh đênh…
- L
láy với H: lúi húi, loay hoay…
- L
láy với M: lơ mơ, liên miên, lễ mễ, lan man, lề mề…
- L
láy với X: lao xao,lăng xăng, loăn xoăn, lèo xèo…
- L
láy với T: le te,lon ton, lách tách, lung tung, lả tả…
- L
láy với R: lai rai, lâm râm, lè rè…
- L
láy với V: lởn vởn, lảng vảng, lặt vặt…
- L
láy với CH: loắt choắt, loạc choạc, lanh chanh,loạng choạng…
- L
láy với NH: lăng nhăng, lam nham, lải nhải, lảm nhảm…
- L
láy với KH:lom khom, lọm khọm, lụ khụ…
- L
láy với NG: lơ ngơ, loằng ngoằng, lêu nghêu…
Trong trường hợp tiếng đang xét ở vị trí thứ hai
của từ láy âm, ta lại có một quy tắc khác: L láy âm với các âm khác ngoài GI và
âm đầu zêzo mà không láy âm với các âm khác.
Chẳng hạn ta có:
- L
láy âm với B: bông lông, bảng lảng, bằng lăng…
- L
láy với CH: chói lọi, cheo leo,chìm lỉm…
- L
láy với KH: khóc lóc, khéo léo, khét lẹt…
Trong khi đó, N chỉ láy với GI và âm đầu
zêzo: giãy nảy, gian nan,áy náy, ảo não…
· Mẹo
đồng nghĩa lài- nhài: Khi gặp một tiếng chưa rõ viết với L hay N mà thấy đồng
nghĩa với một tiếng khác viết với NH thì có thể kết luận tiếng chưa rõ ấy sẽ
được viết với L.
Có thể minh họa mẹo này qua các ví dụ
sau: Lài- nhài, lầm- nhầm, lem- nhem, lời- nhời, loáng – nhoáng, lố lăng-
nhố nhăng…
2.
Lẫn lộn TR với CH
* Mẹo thanh điệu trong từ Hán-
Việt: Những từ Hán- Việt mang dấu nặng và dấu huyềnđều chỉ
đi với TR mà không đi với CH.
- TR đi với dấu nặng: Trịnh trọng, trị giá,
trụy lạc, trục lợi, trụ sở, vũ trụ, thổ trạch,trạm xá, hỗ trợ, triệu phú, trận
mạc…
- TR đi với dấu huyền: Truyền thống, từ
trường, trần thế , trù bị, trùng hợp, phong trào, lập trường ,trầm tích, trừng
trị…
* Mẹo láy âm: CH láy âm với các phụ âm khác ở
vị trí đứng trước hoặc đứng sau, trái lại TR không láy âm đầu với các phụ âm
khác , trừ bốn ngoại lệ đều là láy với L: Trọc lóc, trụi lũi, trót lọt, trẹt
lét…
- CH đứng ở vị trí thứ nhất: Chơi bời,
chèo bẻo, cheo leo, chìm lỉm, chi li, chói lọi, chểnh mảng, chào mào, chộn rộn,
chình rình,choáng váng, chờn vờn, chon von, chơi vơi, chót vót, chênh vênh,
chạng vạng…
- CH đứng ở vị trí thứ hai: Loắt choắt, lau chau,
lanh chanh, lã chã, loạng choạng, lởm chởm,loai choai…
* Mẹo đồng nghĩa tranh – giành: Khi gặp một
tiếng chưa rõ viết với CH hay TR mà lại đồng nghĩa với một từ viết với GI thì
từ đó phải được viết với TR.
Ví dụ: Tranh- giành, nhà tranh- nhà gianh,
trầu – giầu, trai- giai, trăng- giăng, tráo trở- giáo giở,, trối trăng- giối
giăng, trời- giời, tro- gio, trả- giả…
· Mẹo
trường từ vựng:
- Mẹo
cha- chú: Những từ chỉ quan hệ thân thuộc trong gia đình thì viết với CH chứ
không viết với TR: Cha, chú, chị, chồng, cháu, chắt, chút , chít…
- Mẹo
chum- chạn: Đồ dung trong gia đình được viết với CH chứ không viết với
TR: Cái chạn, cái chum, cái chai, cái chiếu, cái chăn, cái chõng, cái chày
giã gạo, cái chổi, cái chuồng gà, cái chĩnh, cái chậu…( Có một ngoại
lệ: Cái tráp).
· Mẹo
kết hợp âm đệm: TR không đi với các vần oa, oă, oe. Chỉ có CH là đi với
các vần này.
3.
Lẫn lộn S và X
* Mẹo kết hợp âm đệm: S không đi với các
vần oa, oă,oe, uê, chỉ có X là đi với các vần này.
Ví dụ: Xoa tay, xoay xở, cây xoan, xoắn lại,
tóc xoăn, xòa tay, xoen xoét, xuề xòa, xuyên qua…( Có các trường hợp ngoại
lệ như soát trong rà soát, kiểm soát…, soạn trong soạn
bàivà những trường hợp điệp âm đầu trong từ láy: suýt soát, sột soạt, sờ
soạng…
· Mẹo
láy âm: Chỉ có X mới láy âm với các âm đầu khác, còn S không có khả năng
này.
Ví dụ như: Bờm xơm, bờm xờm, lao xao, lòa xòa,
liêu xiêu, loăn xoăn, liểng xiểng, lộn xộn, lì xì, xoi mói, xích mích,…
· Mẹo
từ vựng:
- Tên
các thức ăn và đồ dùng liên quan đến việc nấu nướng, ăn uống thường viết với X.
Ví dụ như: Xôi, xa lat, lạp xường, xúc xích, cái xanh, cái xoong, cái xiên
nướng thịt…
- Hầu
hết các danh từ còn lại viết với S. Chặng hạn như: Ông sư, bà sãi, cây
sen, cây sim, cây sồi, cây sung, cái sọt, sợi dây, sao, sương giá, sông, suối,
sấm, sét…( Có các trường hợp ngoại lệ : Chiếc xe, cái xuồng, cây
xoan, cây xoài, trạm xá, xương, cái túi sách hay cái xắc, cái xẻng, mùa xuân…
4. Lẫn lộn R với D và GI
Người
miền Bắc không phân biệt R với D và GI trong phát âm nên thường lẫn lộn chúng
trong chữ viết. Có thể dùng một số mẹo đơn giản sau để khắc phụ lỗi này.
· Mẹo
về âm đệm: R và GI không kết hợp với âm đệm, chỉ có D mới kết hợp với các
vần này. Chẳng hạn như: Dọa nạt, hậu duệ, kiểm duyệt, duy trì, duy
nhất…(Trường hợp ngoại lệ roa trong cu- roa).
· Mẹo
láy âm “Co ro- bịn rịn”: R láy âm với B và C ( K) là những hình thức
mà D không có. Ví dụ như:Bịn rịn, bủn rủn, bứt rứt, bối rối, co ro, cập rập…
· Mẹo
run rẩy- rừng rưc: Những từ láy điệp âm đầu R mô phỏng tiếng
động tượng thanh, chỉ sự rung động ở nhiều cung bậc khác nhau,
chỉ những sắc thái ánh sáng động, tươi, chói đều viết với R. Ví dụ
như: Rì rào, rả rích, răng rắc, rầm rập, róc rách, rúc rích, ra rả, run
rẩy, rung rinh, rón rén, rập rình, rạo rực, rần rật, rực rỡ, rừng rực, roi rói,
rạng rỡ…
Trên đây là các mẹo để khắc phục lỗi chính tả. Tuy
nhiên, đó không phải là cách duy nhất. Những mẹo nêu trên chỉ là một trong rất
nhiều cách để giúp chúng ta viết đúng chính tả. Song, có thể nói, các mẹo chính
tả đó có tác dụng như những đơn thuốc mà các nhà ngôn ngữ học đã pha
chế cho chúng ta( bằng cách hệ thống hóa các hiểu biết thực tế và các tri thức
ngữ học thành những công thức giản tiện), giúp cho việc chữa lỗi chính tả hàng
ngày./.
Mỹ Hạnh
--------------------------
Tài liệu tham khảo
1.Hoàng Dân.( 2006). Tiếng Việt thực
hành. NXB Thanh niên.
2.Hoàng Kim Ngọc. (2010). Tiếng Việt thực
hành. NXB Văn hóa Thông tin.
3. Bùi Minh Toán, Lê A, Đỗ Việt Hùng.
(1999). Tiếng Việt thực hành. NXB Giáo dục.
4. Nguyễn Minh Thuyết ( chủ biên), Nguyễn Văn
Hiệp.(2001). Tiếng Việt thực hành. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
Nhận xét
Đăng nhận xét