QUY TẮC SỬ DỤNG DẤU HỎI – NGÃ
QUY TẮC SỬ DỤNG DẤU
HỎI – NGÃ
1. Từ láy:
Các thanh ngang và sắc đi với thanh hỏi (Vd: dư dả, lửng lơ, nóng nảy, vất vả,…). Các thanh huyền và nặng đi với thanh ngã (Vd: tầm tã, lững lờ, vội vã, gọn ghẽ,…). Để cho dễ nhớ chúng ta có thể tóm gọn trong hai câu thơ sau:
Anh Ngang sắc thuốc hỏi đau thế nào?
phần lớn viết với dấu hỏi (trong tổng số yếu tố Hán-Việt, có 176 yếu tố viết dấu hỏi, chiếm 62%; 107 yếu tố viết dấu ngã, chiếm 38%).
Bão: hoài bão, bão ho
Bĩ: vận bĩ, bĩ cực thái lai
Cưỡng: cưỡng bức, miễn cưỡng
Cữu: linh cữu
Đãi: đối đãi, đãi ngộ
Đãng: quang đãng, dâm đãng
Đễ: hiếu đễ
Đỗ: đỗ quyên
Hãi: kinh hãi
Hãm: kìm hãm, hãm hại
Hãn: hãn hữu, hung hãn
Hãnh: hãnh diện, kiêu hãnh
Hoãn: hoãn binh, hoà hoãn
Hỗ: hỗ trợ
Hỗn: hỗn hợp, hỗn độn
Huyễn: huyễn hoặc
Hữu: tả hữu, hữu ích
Kỹ: kỹ thuật, kỹ nữ
Phẫn: phẫn nộ
Phẫu: giải phẫu
Quẫn: quẫn bách, quẫn trí
Quỹ: công quỹ, quỹ đạo
Sĩ: sĩ diện, chiến sĩ, nghệ sĩ
Tễ: dịch tễ
Thuẫn: hậu thuẫn, mâu thuẩn
Tiễn: tiễn biệt, thực tiễn, hoả tiễn
Tiễu: tuần tiễu, tiễu phỉ
Tĩnh: bình tĩnh, yên tĩnh
Trĩ: ấu trĩ
Trữ: tích trữ, trữ tình
Tuẫn: tuẫn nạn, tuẫn tiết
Xã: xã hội, xã giao, thị xã
Nhận xét
Đăng nhận xét