NGHĨA CỦA CHỮ “BỒN” TRONG “LÂM BỒN”
NGHĨA
CỦA CHỮ “BỒN”
TRONG
“LÂM BỒN”
“Lâm bồn” là một từ Việt gốc Hán,
không mấy thông dụng trong giao tiếp, nhưng lại được sử dụng khá nhiều trên
sách báo hàng ngày. Ví dụ một số báo đặt tít: “Đến lúc lâm bồn mới biết
mang thai.” (dantri.com.vn); “Cô gái không biết mình có thai...đến
lúc lâm bồn.”(thanhnien.vn); “Tại sao đàn ông không nên gần vợ lúc lâm bồn.”(vietnam.net.vn); “10
dấu hiệu cho biết bạn sắp lâm bồn.”(nuoiconkieumy.com);“Chuẩn bị đến ngày lâm bồn.” (songkhoe.vn)...
Nhóm từ điển thứ nhất giải thích “lâm bồn” như sau:
1 - Từ điển tiếng Việt (Vietlex):
“lâm bồn • 臨盆 đg. [cũ, kc] [phụ nữ] đẻ: sản phụ
lúc lâm bồn”.
2 - Việt-Nam tân từ-điển (Thanh
Nghị): “lâm-bồn • đt. Đến lúc sinh đẻ <> Thời-kỳ lâm-bồn”.
3 - Từ điển tiếng Việt (Văn
Tân chủ biên): “lâm bồn • ở cữ (cũ)”.
4 - “Hán Việt từ điển” (Nguyễn Văn Khôn): “lâm bồn 臨盆 Lúc đàn bà sắp sanh đẻ”.
4 - “Hán Việt từ điển” (Nguyễn Văn Khôn): “lâm bồn 臨盆 Lúc đàn bà sắp sanh đẻ”.
Theo đây, “lâm bồn” chỉ phụ nữ trở dạ và sinh đẻ. Nhưng tại sao lại gọi
là “lâm bồn”? Nhóm từ điển thứ hai cho chúng ta biết rõ:
1 - “Hán Việt tân từ điển” (Nguyễn
Quốc Hùng): “lâm bồn 臨盆 Tới cái chậu, ý nói đàn bà tới lúc sanh
đẻ”.
2 - “Việt Nam tự điển” (Hội Khai trí tiến
đức): “lâm-bồn • Tới cái chậu tắm. Tức là đẻ <> Đàn-bà khi
lâm-bồn phải kiêng khem kỹ”.
3 - “Từ điển Việt Nam phổ thông” (Đào
Văn Tập): “lâm-bồn • Tới lúc sinh đẻ (tới lúc cần đến cái chậu tắm)”.
4 - “Việt Nam tự điển” (Lê Văn Đức): “lâm
bồn • đt. Tới bồn tắm. • (Bóng) Chuyển bụng đẻ, sinh-nở: Tới lúc
lâm-bồn”.
5 - “Từ điển tiếng Việt” (New era): “lâm
bồn: Tới cái chậu, ý nói người đàn bà tới lúc sinh đẻ”.
6 - “Từ điển từ và ngữ Việt
Nam” (GS Nguyễn Lân): “lâm bồn đgt (H. lâm: đương lúc; bồn:
cái chậu) Nói lúc sản phụ đẻ: Lúc vợ lâm bồn, anh chồng cuống quýt chạy
ra, chạy vào”.
Như vậy, Nhóm từ điển 2 đã thống nhất nghĩa của “lâm bồn” 臨盆 là “đến
cái chậu”, hay “đến cái chậu tắm”, “cần đến cái chậu tắm”. Tuy
nhiên, nếu quả thật khi sinh đẻ, dứt khoát sản phụ cần phải có cái chậu tắm,
thì bà đỡ sẽ đem cái chậu tắm lại, đâu có chuyện sản phụ phải tự tới chỗ cái chậu
tắm. Mà "đến cái chậu tắm" để làm gì? Tắm cho mẹ, hay tắm cho đứa
con ngay sau khi sinh? Người xưa sau khi sinh đẻ, thường lau khô cho đứa trẻ,
chứ không tắm (họ kiêng nước cho cả mẹ và con). Giả sử với tộc người Hán, họ tắm
rửa sau khi sinh, hoặc thực hiện nghi thức tắm rửa cho đứa trẻ sơ sinh, cũng
đâu dứt khoát phải tiến hành ngay tại vị trí sản phụ vừa mới sinh, để rồi
"bồn" (cái chậu tắm) hay "lâm bồn" ("đi đến chỗ cái chậu")
là vật dụng không thể thiếu khi sinh, đến mức trở thành nghĩa chỉ việc sinh đẻ.
Theo
chúng tôi, “bồn” 盆, trong “lâm bồn” 臨盆 là gọi
tắt của “bồn xoang”盆腔, tức là “xoang chậu” [pelvic cavity] của
người phụ nữ (cụ thể là sản phụ), chứ không phải là “cái chậu”.
Hán
điển (zidic.net) giảng nghĩa của từ “lâm bồn” như sau: “lâm bồn: Thai nhi
đã di chuyển xuống đến vùng bồn xoang [xoang chậu] (của sản phụ)”.
[Nguyên văn: “臨盆 línpén [parturient;be giving birth
to a child;be confined;be in labour] 胎兒以降臨至盆腔 - lâm bồn: thai nhi dĩ giáng
lâm chí bồn xoang]”.
Vẫn mục từ "lâm bồn", Hán điển, giải thích nghĩa từ vựng của "lâm bồn" [臨盆] là "phụ nữ phân miễn" [婦女分娩], nghĩa là “phụ nữ sinh đẻ”.
Vẫn mục từ "lâm bồn", Hán điển, giải thích nghĩa từ vựng của "lâm bồn" [臨盆] là "phụ nữ phân miễn" [婦女分娩], nghĩa là “phụ nữ sinh đẻ”.
Từ “bồn xoang” 盆腔, được Hán điển giảng là: “Khoang chậu
phía trong của khung xương chậu. Các bộ phận như bàng quang, tử cung, buồng
trứng, đều nằm ở trong khoang chậu này”. [Nguyên văn: “盆腔: 骨盆內部的空腔.膀胱,子宮卵巢等器官皆在此空腔中 - bồn
xoang: Cốt bồn nội bộ đích không xoang.Bàng quang, tử cung, noãn
sào đẳng khí quan giai tại thử không xoang trung”].
Vậy
tại sao yếu tố “bồn” 盆, lại được dùng trong từ “lâm bồn” 臨盆? Hán
điểngiảng hai nghĩa cơ bản của “bồn” 盆: “1.Đồ đựng, hoặc dụng cụ rửa ráy, như: bồn
cảnh 盆景, bồn hoa 盆花, bồn
tài 盆栽 (trồng cây trong chậu [bon-sai]), kiểm bồn 臉盆 (chậu rửa mặt),v.v...2.Đồ
vật ở giữa lõm vào giống hình dáng của cái chậu: bồn địa 盆地 (lòng
chảo) cốt bồn 骨盆 (khung chậu, khung xương chậu).” [Nguyên
văn: 盛放東西或洗滌的用具: 盆景, 盆花, 盆栽,臉盆...2.中央凹入象盆狀的東西: 盆地; 盆骨 - Thịnh phóng đông tây hoặc tẩy địch
đích dụng cụ: bồn cảnh, bồn hoa, bồn tài, kiểm bồn...2.Trung ương ao nhập tượng
bồn trạng đích đông tây”].
Từ “lâm bồn” có nghĩa tương tự như “chuyển dạ”, “chuyển bụng” hoặc “trở dạ”,
mà Từ điển Vietlex giảng: “chuyển dạ • đg. có triệu chứng
[thường là đau bụng] sắp đẻ: chị ấy chuyển dạ lúc nửa đêm. Đn: chuyển
bụng, trở dạ”. Chính "Việt Nam tự điển" của Lê Văn Đức sau khi giảng “lâm
bồn • đt. Tới bồn tắm", đã giảng thêm: "(Bóng) Chuyển bụng
đẻ, sinh-nở: Tới lúc lâm-bồn”.
Khi “chuyển dạ” tức là lúc (quá trình)
thai nhi di chuyển từ bụng trên xuống bụng dưới để ra ngoài chào đời trong cơn
đau sinh hạ của người mẹ. Có rất nhiều dấu hiệu chuyển dạ (như đau bụng, vỡ
ối...), trong đó các chuyên gia sản phụ thường có lời khuyên nhận biết
là: Cảm giác thai nhi di chuyển xuống: Đầu của thai nhi di chuyển xuống
khung chậu nên có cảm giác thai nhi tụt xuống. ("Làm
sao mẹ bầu bụng sắp tụt xuống để sinh con" - GDTĐ)
Phim khoa học (xem video đăng kèm trong bài) mô phỏng quá trình sinh đẻ,
cho biết qua hình ảnh và lời thuyết minh: “giai đoạn đầu của chuyển dạ có thể
kéo dài từ 12-19 tiếng, bắt đầu ngay khi em bé di chuyển xuống vùng xương chậu.
Giai đoạn hai của chuyển dạ có thể kéo dài từ 20 phút đến 2 tiếng. Khi tử cung
kéo giãn được khoảng 10cm, đầu em bé bắt đầu chui qua cổ tử cung để vào ống dẫn
đẻ...”
Như vậy, theo chúng tôi, “bồn” 盆, vốn có nghĩa gốc là “cái chậu”, sau được dùng để chỉ hình trạng vật gì lõm vào giống như cái chậu. Cụ thể “bồn” 盆trong “lâm bồn” 臨盆, có nghĩa là xoang chậu của sản phụ. "Lâm bồn" vốn chỉ trạng thái "thai nhi đã di chuyển xuống đến vùng bồn xoang", (đồng nghĩa với thai nhi sắp ra đời). Sau này, "lâm bồn" được hiểu theo nghĩa phái sinh chỉ phụ nữ đẻ, hoặc quá trình từ lúc người phụ nữ chuyển dạ đến khi sinh con.
Như vậy, theo chúng tôi, “bồn” 盆, vốn có nghĩa gốc là “cái chậu”, sau được dùng để chỉ hình trạng vật gì lõm vào giống như cái chậu. Cụ thể “bồn” 盆trong “lâm bồn” 臨盆, có nghĩa là xoang chậu của sản phụ. "Lâm bồn" vốn chỉ trạng thái "thai nhi đã di chuyển xuống đến vùng bồn xoang", (đồng nghĩa với thai nhi sắp ra đời). Sau này, "lâm bồn" được hiểu theo nghĩa phái sinh chỉ phụ nữ đẻ, hoặc quá trình từ lúc người phụ nữ chuyển dạ đến khi sinh con.
Trong tiếng Hán, có một số từ đồng nghĩa
với "lâm bồn", là "ngoạ nhục" 臥蓐 (nằm nệm;
"nhục" 蓐 = nệm); "toạ nhục" 坐蓐 (ngồi
nệm); "toạ thảo" 坐草 (ngồi [nệm] cỏ); "thượng thảo" 上草 (ngồi
lên [nệm] cỏ). “Hán ngữ võng” (漢語網) giảng: “Thời cổ đại, sản phụ khi chuẩn bị đẻ
thì nằm, ngồi trên nệm cỏ để đẻ, nên [sinh đẻ] gọi là ngồi nệm.” (因古代產婦臨產有坐在草蓐上分娩者,故名坐蓐).
Điều thú vị là từ "ngoạ nhục" 臥蓐 (nằm nệm), hay "toạ thảo" 坐草 (nẳm nệm cỏ), đồng nghĩa với từ "nằm ổ" trong tiếng Việt. "Ổ" chính là cái giường, nệm được trải bằng rơm, quây kín như buồng tằm trong suốt quá trình sinh đẻ và kiêng kị. Nếu "lâm bồn", hay chuyển dạ, chuyển bụng, chỉ quá trình và thời điểm thoát thai của hài nhi (diễn ra bên trong bụng mẹ), thì "ngoạ nhục", nằm ổ ("nệm" và "ổ" là điều kiện thiết yếu bên ngoài), vừa chỉ việc sinh đẻ, lại vừa chỉ chung thời kỳ sau khi sinh (ở cữ). Điều này có vẻ hợp lý hơn, vì với người phụ nữ (cũng như đứa trẻ sơ sinh), cái mà gắn với họ, quan trọng nhất với họ khi sinh đẻ và sau khi sinh đẻ, chính là giường, nệm, ổ, chứ không phải là "cái chậu tắm".
Điều thú vị là từ "ngoạ nhục" 臥蓐 (nằm nệm), hay "toạ thảo" 坐草 (nẳm nệm cỏ), đồng nghĩa với từ "nằm ổ" trong tiếng Việt. "Ổ" chính là cái giường, nệm được trải bằng rơm, quây kín như buồng tằm trong suốt quá trình sinh đẻ và kiêng kị. Nếu "lâm bồn", hay chuyển dạ, chuyển bụng, chỉ quá trình và thời điểm thoát thai của hài nhi (diễn ra bên trong bụng mẹ), thì "ngoạ nhục", nằm ổ ("nệm" và "ổ" là điều kiện thiết yếu bên ngoài), vừa chỉ việc sinh đẻ, lại vừa chỉ chung thời kỳ sau khi sinh (ở cữ). Điều này có vẻ hợp lý hơn, vì với người phụ nữ (cũng như đứa trẻ sơ sinh), cái mà gắn với họ, quan trọng nhất với họ khi sinh đẻ và sau khi sinh đẻ, chính là giường, nệm, ổ, chứ không phải là "cái chậu tắm".
Hoàng Tuấn Công
3/2017
Nhận xét
Đăng nhận xét