“LÕNG” TRONG TỪ “LẠC LÕNG”
“LÕNG” TRONG “LẠC LÕNG”
“Từ điển từ láy tiếng Việt” (Viện ngôn ngữ - Hoàng Văn Hành chủ
biên) thu thập và giải nghĩa:
“LẠC LÕNG tt. (hoặc đgt.). ① Lạc nhau, không còn ở cùng
một chỗ. Chạy loạn, gia đình lạc lõng mỗi người một nơi. “Mấy chú nhện lạc
lõng nơi nào tới đã chăng mạng kín cả cửa ngõ” (Tô Hoài). ② Chơ vơ,
lẻ loi do bị rơi vào một môi trường tách biệt hoặc hoàn cảnh hoàn toàn xa
lạ. Lạc lõng nơi đất khách quê người. Một làng lạc lõng nằm trong rừng sâu. ③ Không
phù hợp với chung quanh, không ăn khớp với những cái khác. Bài văn có
nhiều ý lạc lõng xa đề. Lối sống lạc lõng”.
Có lẽ nhà biên soạn từ điển cho rằng, “lạc” là “tiếng gốc”, còn
“lõng” chỉ là yếu tố “láy âm” của “lạc”, chứ không có nghĩa từ vựng cụ thể.
Vậy, trong tiếng Việt, “lõng” có nghĩa gì không?
-“Từ
điển điển tiếng Việt” (Vietlex) thu thập và giải nghĩa: “lõng 1 lối
đi quen của thú rừng: lần theo lõng để bắt thú ~ dồn cho thú chạy đúng
lõng. 2 [kng] lối đi lại quen thuộc : “(...) trung đoàn chúng tôi thì
dừng lại ở hướng này, cách Sài Gòn khá xa về phía bắc, sẵn sàng đón lõng những
đường bay địch (...)” (Vũ Cao Phan)”.
-“Việt Nam tự điển” (Hội Khai trí Tiến đức): “lõng • Lối
hươu nai đi ở trên rừng <> Người đi săn phải đón lõng mới bắt được
hươu.”.
-“Tự điển Việt Nam” (Ban tu thư Khai trí - Sài Gòn): “lõng 2.
Lối hươu nai đi trong rừng: Theo lõng bắt nai”.
-Từ điển tiếng Việt (Văn Tân chủ biên) “lõng • d.
lối đi của hươu nai trong rừng <> đón lõng đặt bẫy bắt hươu”.
-“Đại tự điển tiếng Việt”: “lõng • dt. 1 Lối
đi quen thuộc của thú rừng: lần theo lõng để săn thú 2 Lối
đi lại quen thuộc của kẻ địch: đón lõng”.
Trong thực tế, nhiều loài muông thú thường chọn một lối đi
lại quen thuộc để kiếm ăn, hoặc trở về hang ổ, gọi là “lõng”. Đặc biệt với
những loài sống theo bầy đàn, khi đi kiếm ăn hàng ngày, hay trong các cuộc
“thiên di”, chúng luôn giữ tập tính di chuyển có trật tự theo một lối mòn hoặc
địa hình phù hợp, do con đầu đàn dẫn đường. Bất kể con non hay con già, đều
phải cố gắng “bám sát đội hình” để nương tựa vào nhau. Nếu chẳng may bị thú dữ
tấn công, cả bầy chạy tan tác, nhưng sau đó từng thành viên đều phải tìm cách
nhập đàn. Với những con có thể vì quá hoảng hốt mà “sa chân lỡ bước”, chúng sẽ
bị “lạc lõng”, nghĩa là không còn giữ được khoảng cách với bầy đàn, bị lạc mất
lối di chuyển của bầy đàn, và trở nên lẻ loi, bơ vơ, một mình “lạc lõng”.
Một bài viết trên trang “Đại kỷ nguyên” có tựa đề: “Khi động
vật bị lạc lõng, gặp nguy hiểm thì những người hùng đời thực xuất hiện và
kết quả thật ấm áp”, kể lại chuyện người yêu động vật đã kịp thời cứu hộ
những con vật “bị lạc lõng” trong tình trạng đói khát, bơ vơ. Theo đó, có
thể ban đầu nghĩa của từ “lạc lõng” là chỉ những con thú bị lạc khỏi lối đi
quen thuộc, lạc mất dấu chân di chuyển của bầy đàn, sau được dùng với nghĩa
rộng, chỉ sự “lẻ loi”, “chơ vơ một mình”, rồi lại có thêm nghĩa mới chỉ sự
“không phù hợp”, “không ăn nhập” giữa cái này với những cái khác:
-Việt Nam tự điển: “lạc lõng • tt. Tản-mác đi: Chạy
lạc-lõng mỗi người một nơi. • (thth) Nh. Lạc-loài : Lạc-lõng giữa chợ
đời.
-Việt Nam tự điển (Hội Khai trí Tiến đức): “lạc-lõng •
Tản-mác đi <> Chạy lạc-lõng mỗi người một nơi.”.
-Việt Nam tân tự điển (Thanh Nghị): “lạc-lõng • đt. Mất mát,
lạc <> Lạc-lõng trong đám đông”.
-Từ điển Việt Nam phổ thông: “lạc lõng • Chơ vơ một mình
<> mới sang đất nước người, tôi cảm thấy mình lạc lõng quá!”.
-Từ điển tiếng Việt (Vietlex): “lạc lõng • t. hoặc
đg. 1 bị tản mát đi mỗi người một ngả, tất cả đều lạc nhau: lạc
lõng mỗi người một ngả. 2 bơ vơ, lẻ loi một mình, do bị ở vào một
hoàn cảnh hoàn toàn xa lạ : lạc lõng nơi đất khách quê người ~ Chị thấy
mình lạc lõng giữa những người xa lạ. 3 không ăn nhập, không hoà hợp
được với xung quanh, với toàn thể: một câu hỏi lạc lõng ~ lối sống lạc
lõng ~ Hình như câu nói của tôi lạc lõng không hợp với tình thế lúc này. Đn:
lạc điệu”.
Vì “lõng” là lối đi lại quen thuộc, hoặc ưa thích của thú rừng,
nên người thợ săn có kinh nghiệm “tương kế tựu kế”, lần theo dấu vết của “lõng”
để đặt bẫy, đánh bắt muông thú, gọi là “đón lõng”.
Ngữ liệu do Trung tâm từ điển học Vietlex cung cấp cho
chúng tôi, có đoạn viết như sau: “Khi đi săn, người ta phán đoán các lõng (đường
con thú thường đi hoặc bị đuổi sẽ phải chạy qua). Lưới dăng ở đó và phân công
người khoẻ, nhanh, thiện xạ cầm vũ khí đón cạnh đó (gọi là đón lõng). Mọi
người cùng chó săn dăng ra thành vòng vây, miệng hô "ô huầy" và đánh
thanh la khua chiêng để dồn đuổi con thú chạy vào đúng lõng”.
Báo
Dân Trí (12/4/2017) có bài “Cảnh sát giao thông đón lõng bắt người đàn ông
chở 2 bao tải khỉ”, viết: “…nhận được tin báo về một đối tượng khả nghi vận
chuyển, buôn bán trái phép động vật hoang dã quý hiếm đi trên đường mòn HCM để
tiêu thụ. Lập tức, tổ công tác đã tổ chức đón lõng bắt giữ”.
Trong bài báo trên, “lõng” được hiểu cụ thể là đường đi lối
lại mà kẻ buôn bán động vật hoang dã buộc phải đi qua, hoặc nhiều
khả năng sẽ đi qua để tránh sự kiểm soát của cơ quan chức năng.
Như vậy, “lạc lõng” là từ ghép chính phụ (Hán + Nôm): “lạc” nghĩa
là đi sai đường, mất đi sự liên hệ với bầy đàn, tập thể; “lõng” là lối
đi lại, lối di chuyển theo bầy đàn của thú rừng, về sau nghĩa rộng được
dùng để chỉ đường đi lối lại quen thuộc, hay con đường mà đối
phương buộc phải đi qua. Và từ “đón lõng” cũng không chỉ được dùng cho
việc bẫy bắt thú rừng, mà còn được hiểu với nghĩa rộng hơn, là phục kích,
đón đường (bất kể thuỷ, bộ hay đường không), chờ đối phương vào tròng, giống
như người thợ săn “đón lõng” để bẫy bắt thú rừng vậy.
HOÀNG
TUẤN CÔNG
Đàn sói đi theo lõng
Ảnh: ST
Ảnh: ST
Nhận xét
Đăng nhận xét