HÁN VIỆT VÀ VIỆC “VIỆT HÓA” TỪ GỐC HÁN ĐỂ TẠO THÀNH TỪ HÁN VIỆT


HÁN VIỆT VÀ VIỆC “VIỆT HÓA” TỪ GỐC HÁN
ĐỂ TẠO THÀNH TỪ HÁN VIỆT
1
Đặt vấn đề

Từ Hán Việt là một đề tài được bàn luận từ rất lâu nhưng luôn là vấn đề thời sự nóng bỏng. Bởi lẽ, ngoài tư cách là đối tượng nghiên cứu của các nhà ngôn ngữ học thì đó còn là một hiện tượng liên qua đến việc giao tiếp hàng ngày vì thế được nhiều người quan tâm. Việc dùng từ Hán Việt như thế nào được gọi là đúng, thế nào là sai không phải là vấn đề đơn giản. Trong các nội dung được đem ra tranh luận về từ Hán Việt, không ít người thắc mắc sự sai lệch ngữ nghĩa của từ Hán nguyên gốc và từ Hán Việt. Liệu có phải ai thông thuộc tiếng Hán thì cũng biết cách sử dụng từ Hán Việt một cách chính xác hay không? Đó là vấn đề mà bài viết này muốn đề cập đến.
2
Sự sai lệch giữa nghĩa tiếng Hán nguyên gốc và nghĩa từ Hán Việt

Từ Hán Việt là một hiện tượng phức tạp. Nó là kết quả của quá trình giao lưu và tiếp xúc ngôn ngữ giữa hai dân tộc Hán và Việt trong nhiều thế kỷ. Do những nguyên nhân lịch sử và địa lý đặc biệt, cuộc tiếp xúc ngôn ngữ của hai thứ tiếng này có những đặc trưng riêng khó tìm thấy ở các cuộc tiếp xúc ngôn ngữ khác. Bởi thế, tính chất, đặc điểm và cách sử dụng của từ Hán Việt cũng hoàn toàn khác với các loại từ cũng do tiếp xúc ngôn ngữ mà có, như: Hán - Nhật, Hán - Hàn, Hàn - Triều… Sự khác biệt ấy thể hiện trước hết ở phương diện, khối lượng từ Hán Việt trong kho từ vựng tiếng Việt là rất lớn (Theo các kết quả thống kê từ vựng học, trong một số phong cách chức năng, chẳng hạn, trong phong cách hành chính, số lượng từ Hán Việt lên tới 80 -85%). Thứ hai, quá trình xử lý các yếu tố gốc Hán (các từ gốc Hán) trong tiếng Việt cũng hoàn toàn khác với các ngôn ngữ khác trong vùng cùng có quan hệ tiếp xúc với tiếng Hán. Đây là những lý do khiến cho các nhà nghiên cứu không chỉ của Việt Nam mà ngay cả của Trung Quốc cũng phải thừa nhận: từ Hán Việt là một loại từ đặc biệt trong vốn từ vựng tiếng Việt. Nó là một loại từ ngữ đi vay mượn nhưng vay mượn không hoàn toàn.

Chẳng hạn, theo nghĩa tiếng Việt: từ “chung cư” là chỉ khu nhà bao gồm nhiều hộ dân sinh sống, bên trong chung cư bố trí các căn hộ khép kín cho các gia đình sinh sống. Theo nghĩa tiếng Hán: “chung cư” là nơi ở cuối cùng, tức là mồ chôn hay nghĩa địa. Giữa nghĩa tiếng Hán nguyên gốc và nghĩa tiếng Việt có sự khác nhau nhưng người Việt Nam vẫn luôn hiểu và dùng từ chung cư là khu nhà cho nhiều hộ dân sinh sống.
Từ Hán Việt là từ vựng sử dụng trong tiếng Việt có gốc từ tiếng Hán nhưng đọc theo âm tiếng Việt. Có nhiều người hiểu rằng từ Hán Việt được sử dụng theo nghĩa tiếng Hán và được người Việt mượn để dùng. Thực tế, đây là một cách hiểu máy móc. Khi xem xét nghĩa của từ Hán Việt, chúng ta không thể rập khuôn theo kiểu đối chiếu với nghĩa của từ Hán nguyên gốc. Đây là việc làm có phần cứng nhắc, dẫn đến việc làm mất đi tính năng động của từ Hán Việt với tư cách là một sự sáng tạo linh hoạt của người Việt Nam. Trên thực tế, các từ gốc Hán khi du nhập vào tiếng Việt hầu hết đã bị biến đổi do áp lực của cấu trúc tiếng Việt. Có nghĩa là, chỉ sau một thời gian, bản chất Hán của các từ này đã bị tiếng Việt đồng hóa để không còn cái vẻ nguyên dạng ban đầu. Hoặc là nó bị biến đổi về ngữ âm, hoặc là nó bị biến đổi về ngữ nghĩa theo cách tri nhận mới của người Việt Nam qua cái vỏ âm thanh ban đầu. Có thể dẫn ra vô số trường hợp để nói về điều này. Chẳng hạn, từ “hy sinh” trong tiếng Hán có nghĩa chỉ con vật dùng tế trời hoặc thần linh. Nhưng khi vào tiếng Việt, nó lại có ý nghĩa là  “chết vì một lý tưởng cao cả” hay “tự nguyện nhận về phần mình những thiệt thòi mất mát vì lợi ích chung của cộng đồng” (ví dụ: Các anh hùng liệt sỹ đã hy sinh để bảo vệ tổ quốc.). Từ “khôi ngô”, từ Hán có nghĩa "to lớn", còn từ Hán Việt lại có nghĩa "thông minh". Khi mượn, ngôn ngữ đi vay mượn có thể thay đổi theo quy ước của mình để sử dụng cho phù hợp chứ không nhất thiết phải sử dụng nguyên xi.
3. 
Cách Việt hóa các từ gốc Hán để tạo thành từ Hán Việt

Người Việt đã Việt hóa các từ gốc Hán để tạo thành từ Hán Việt chủ yếu theo 3 con đường sau đây:

3.1. Thay đổi kết cấu

Phổ biến nhất là xu hướng rút gọn hàng loạt từ ghép thành từ đơn: văn (văn chương, văn học), lệnh (mệnh lệnh), đảm (đảm đương), hạn (kỳ hạn), điệu (yểu điệu), nghiệt (khắc nghiệt)… Không chỉ rút gọn, người Việt còn phát triển thành từ ghép Việt Nam theo công thức: từ Việt + từ Hán. Ví dụ: cảm mến, bao gồm, bày biện, bình bầu, biến đổi, bồi đắp, kỳ lạ, sống động...

Ngay cả những từ ghép mang gốc Hán hoàn toàn, khi trở thành từ Hán Việt thì đã đảo vị trí. Ví dụ: náo nhiệt (Hán: nhiệt náo), di chuyển (Hán: chuyển di), tố cáo (Hán: cáo tố), phóng thích (Hán: thích phóng)...

Bên cạn đó, còn có những từ ghép hoàn toàn mang gốc Hán, song người Việt thay hẳn một yếu tố nào đấy để dùng riêng: họa sĩ (Việt) - họa sư/họa công (Hán); tường tận - tường tế... Thậm chí, những kết cấu ngôn ngữ Hán rất ổn định, rất bền vững là thành ngữ, thì cũng phải thay đổi lúc trở thành thành ngữ Hán Việt. Những từ nằm trong ngoặc đơn ở các thí dụ sau là gốc Hán: tác oai tác quái (tác uy tác phúc), khẩu Phật tâm xà (Phật khẩu xà tâm), du thủ du thực (du thủ hiếu nhàn), thập tử nhất sinh (cửu tử nhất sinh), an phận thủ thường (an phận thủ kỹ), thượng lộ bình an (nhất lộ bình an)...

3.2. Thay đổi ngữ nghĩa

Với những từ ghép đa nghĩa, người Việt chỉ chọn một số ý nghĩa nào đấy mà thôi. Chẳng hạn từphù phiếm, ta chỉ dùng nghĩa bóng là “không thiết thực” mà không dùng nghĩa đen là “ngồi thuyền dạo chơi”. Nhiều trường hợp, khi vay mượn từ gốc Hán, người Việt chủ động phát triển thêm một vài nghĩa không có trong tiếng Hán. Từ Hán đinh ninh vốn có nghĩa “dặn dò”, lúc trở thành từ Hán Việt thì có thêm nghĩa mới là “yên trí”. Hoặc từ bồi hồi vốn có nghĩa “đi đi lại lại”, người Việt còn hiểu là “bồn chồn, lòng dạ không yên”.

Ngoài ra, khi mượn từ gốc Hán, người Việt còn thay đổi hoàn toàn ý nghĩa: hình thức vay mượn, song ý nghĩa lại khác hoàn toàn. Như từ mê ly, từ Hán có nghĩa “mơ hồ, không rõ”, từ Hán Việt có nghĩa “rất hay, rất hấp dẫn”. Hoặc lẫm liệt, từ Hán có nghĩa là “rét mướt”, từ Hán Việt có nghĩa “oai phong”.    

3.3. Thay đổi màu sắc tu từ

Thông thường, với hai từ đồng nghĩa (một từ Hán Việt và một từ thuần Việt), thì dùng từ Hán Việt mang tính trịnh trọng hơn, hoặc văn hoa hơn. Chẳng hạn: trường thọ/sống lâu; từ trần/chết; phụ nữ/đàn bà; nhi đồng/trẻ em; phu nhân/vợ; mẫu tử/mẹ con; ...

Tuy nhiên, có những từ Hán Việt lại mang màu sắc tu từ trái ngược so với từ gốc Hán. Ví dụ: Dã tâm trong tiếng Hán chỉ mang nghĩa “tham vọng”, song biến thành từ Hán - Việt thì có nghĩa “lòng dạ hiểm độc”. Đáo để vốn có nghĩa “đến tận đáy”, “đến cùng”, song trong ngôn ngữ Việt Nam lại là “riết róng, đanh đá”. Thủ đoạn tiếng Hán có nghĩa “phương pháp, kỹ pháp”, song đối với chúng ta thì đây là từ chỉ “mưu mẹo, mánh khóe” theo nghĩa xấu.
4.
Kết luận

Từ Hán Việt là một bộ phận đặc biệt hợp thành nên ngôn ngữ tiếng Việt. Bằng sự vay mượn mang tính sáng tạo Việt hóa gốc Hán để tạo thành từ Hán Việt đã, đang và sẽ làm giàu thêm ngôn ngữ của dân tộc.

          Ngôn ngữ suy cho cùng là để phục vụ cho quá trình giao tiếp, dù sử dụng với ý nghĩa gì thì mục đích cuối cùng cũng là để cho đối tượng giao tiếp hiểu vấn đề mà người giao tiếp muốn truyền tải. Ngôn ngữ chỉ có ý nghĩa khi được mọi người trong cộng đồng đó sử dụng và chấp nhận. Vậy thiết nghĩ, nếu từ Hán Việt sử dụng theo nghĩa nguyên gốc tiếng Hán nhưng người Việt không hiểu, không sử dụng và không chấp nhận thì ngôn ngữ đó còn có ý nghĩa gì nữa? Cách sử dụng từ Hán Việt của người Việt Nam chính là sự Việt hóa từ gốc Hán để tạo thành từ Hán Việt. Đây chính là sự tiếp thu văn hóa nói chung và ngôn ngữ nói riêng một cách có chọn lọc theo cách hòa nhập nhưng không hòa tan để giữ gìn, sáng tạo và phát huy ngôn ngữ của dân tộc mình.
                      
NGÔ THỊ MƯỜI
Tài liệu tham khảo
Nguyễn Tài Cẩn (2001). Nguồn gốc và quá trình hình thành cách đọc Hán Việt, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.
Nguyễn Thiện Giáp (1996). Dẫn luận ngôn ngữ học, Nxb Giaos dục.
Ngôn ngữ Việt Nam (2013). Từ điển tiếng Việt, Nxb Hồng Đức.
Võ Ngân Vương (2012). Từ Hán Việt - Những khía cạnh Việt hóa, Tạp chí tài hoa trẻ.
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ng%C3%B4n_ng%E1%BB%AF



Nhận xét

Bài đăng phổ biến