MỘT SỐ BIỆN PHÁP LIÊN HỘI



1- Phân biệt các nét nghĩa, các sắc thái nghĩa khác nhau giữa các từ đồng nghĩa.

1.1- Khái niệm về từ đồng nghĩa.

Từ đồng nghĩa là từ có hình thức ngữ âm khác nhau, thuộc cùng một trường nghĩa dọc, có nghĩa biểu niệm hay nghĩa biểu vật giống nhau và không chứa nét nghĩa đối lập.

Trường nghĩa dọc: trường nghĩa xét theo trục đối vụ, trục dọc. Một trường nghĩa là một hệ thống ngữ nghĩa nhỏ, bao gồm nhiều đơn vị đồng nhất với nhau về nghĩa.

Ví dụ:

Trong hệ thống ngữ nghĩa không còn sống nữa, có các từ đồng nghĩa: chết, mất, qua đời, tắt thở, hi sinh, tạ thế, từ trần, bỏ mạng, bỏ xác, ngủm...

Trong hệ thống ngữ nghĩa làm theo ý muốn (của người khác0 cho vừa lòng, có các từ đồng nghĩa: chiều, nuông, chiều chuộng, nuông chiều.

Trong hệ thống ngữ nghĩa trao đưa một cái gì đó cho người khác, có các từ đồng nghĩa: đưa, trao, biếu, tặng, dâng, hiến, dâng hiến, ban, phát...

1.2- Phân loại từ đồng nghĩa.

Dựavào mức độ đồng nhất vè ý nghĩa, từ đồng nghĩa được chia thành hai loại: từ đồng nghĩa tuyệt đối và từ đồng nghĩa sắc thái.

a) Từ đồng nghĩa tuyệt đối.

Từ đồng nghĩa tuyệt đối là từ đồng nhất với nhau về ý nghĩa biểu niệm, biểu vật và biểu thái. Loại từ đồng nghĩa này xuất hiện giữa từ địa phương với từ toàn dân hay từ bản ngữ với từ vay mượn.

Ví dụ:

Lợn = heo; ngô = bắp; lạc = đậu phọng; máy bay = phi cơ = tàu bay; xe lửa = hoả xa = tàu hoả; phi trường = phi cảng= sân bay; mẹ = má = bầm; vỏ (xe) = lốp v.v...

Nhìn chung, từ đồng nghĩa tuyệt đối có khả năng thay thế cho nhau trong mọi văn cảnh, ngoại trừ trường hợp người viết muốn diễn tả sắc thái địa phương khác nhau.

b) Từ đồng nghĩa sắc thái.

Từ đồng nghĩa sắc thái là từ đồng nhất với nhau về một số nét nghĩa biểu niệm, biểu vật nhưng lại khác nhau ở một số nét nghĩa nào đó, hay khác nhau về nghĩa biểu thái, về giá trị phong cách.

Ví dụ:

Hi sinh, từ trần, tạ thế, qua đời, mất, chết, thiệt mạng, bỏ mạng, bỏ xác, toi mạng, ngủm, ngoẻo...

Thi hài, thi thể, xác chết, thây ma...
Nho sĩ, nhà nho, thầy đồ.
Chiến sĩ, bộ đội, lính.
Khám phá, phát hiện.
Ăn, dùng, xơi, chén.

Từ đồng nghĩa sắc thái, nhìn ít không có khả năng thay thế cho nhau trong những văn cảnh khác nhau. Do đó, trước loại từ đồng nghĩa này, phải cân nhắc, thận trọng trước khi chọn và dùng một từ nào đó. Lẫn lộn loại từ đồng nghĩa này thì sẽ dẫn đến lỗi sai.

2- Phân biệt giá trị biểu đạt của từ Hán - Việt so với từ thuần Việt.

Trong quá trình phát triển, tiếng Việt đã vay mượn (và Việt hoá) khá nhiều từ của tiếng nước ngoài, đặc biệt là tiếng Hán, tiếng Pháp. Từ Hán - Việt là từ vay mượn từ tiếng Hán, được đọc theo cách phát âm của tiếng Việt.

Từ Hán - Việt có thể có những đơn vị đồng nghĩa với từng thuần Việt ở mức độ này hay mức độ khác. Bên cạnh đó, từ Hán - Việt là những đơn vị mà từ thuần Việt không có đơn vị tương đương. Do đó, chúng ta cần lưu ý giá trị biểu đạt của từ Hán - Việt so với từ thuần Việt để sử dụng chính xác.

Nhìn chung có ba trường hợp.

2.1- Từ Hán - Việt không có đơn vị thuần Việt tương đương.

Trong trường hợp này, chúng ta bắt buộc phải dùng từ Hán - Việt. Tránh lối chuyển dịch nghĩa nôm na, tuỳ tiện.

Ví dụ:

Ðộc lập, tự do, bình đẳng, bác ái, cấu trúc, hàm số, ẩn số, hằng số, phế liệu, bảo thủ, thủ môn, ảo tưởng, viễn cảnh, nội thương, ngoại thương, nhân quyền, nhân mãn, nhân tạo v.v...

Trong một số trường hợp cho phép, chúng ta có thể chuyển đổi trật tự các yếu tố để làm giảm bớt màu sắc tiếng Hán:

Khoa trưởng ( trưởng khoa; trưởng lớp ( lớp trưởng; quân y viện ® viện quân y; nội khoa ( khoa nội; ngoại khoa ( khoa ngoại v.v...

2.2- Từ Hán - Việt có đơn vị thuần Việt đồng nghĩa sắc thái.

Ðây là trường hợp từ Hán - Việt và từ thuần Việt đồng nhất với nhau ở một vài nét nghĩa, nhưng lại khác nhau ở một vài nét nghĩa nào đó hay khác nhau về sắc thái biểu cảm, giá trị phong cách. Ðối với trường hợp này, tuỳ vào nội dung biểu đạt, thái độ, tình cảm và phong cách ngôn ngữ văn bản mà chúng ta dùng từ Hán - Việt hay từ thuần Việt. Ðể diễn đạt sắc thái trang trọng, trân trọng, lịch sự và trong các phong cách ngôn ngữ mang tính văn hoá cao, chúng ta dùng từ Hán - Việt. Ðể diễn đạt sắc thái thân mật, suồng sã và trong khẩu ngữ tự nhiên, chúng ta dùng từ thuần Việt.

So sánh:

Tạ thế, hi sinh, từ trần - Mất, chết, ngủm, bỏ mạng...
Tử thi - Xác chết, thây ma.
Chiến sĩ, binh sĩ - Lính.
Phu nhân - Vợ.
Sinh - Ðẻ.
Nhi đồng - Trẻ con.
Thảo mộc - Cây cỏ.
nh, chân dung - Hình.
Phát biểu - Nói chuyện.
Thảo luận - Bàn, bàn bạc.
Bảo vệ - Giữ gìn.

2.3- Từ Hán - Việt có đơn vị thuần Việt đồng nghĩa gần như tuyệt đối.

Trong trường hợp này, chúng ta nên dùng từ thuần Việt. Dùng từ Hán - Việt là lạm dụng, cầu kì, không cần thiết.

So sánh:

Ðộc giả - Người đọc.
Hỗ trợ - Giúp đỡ.
Hiệu triệu - Kêu gọi.
Phi cơ - Máy bay.
Phi cảng, phi trường - Sân bay.
Không phận - Vùng trời.
Hải phận - Vùng biển.
Xa cảng - Bến xe.
Bích báo - Báo tường.
Bằng hữu - Bè bạn.
Kí giả - Nhà báo.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến