Chuyển đến nội dung chính
THAM LAM
THAM
LAM
1-Về từ đồng nghĩa với
tham lam:
Trước tiên, cần thống nhất
về khái niệm. Từ đồng nghĩa là từ có nghĩa giống nhau, nhưng khác nhau về âm đọc,
có thể thay thế cho nhau trong cùng một ngữ cảnh nào đó. Ví dụ các từ “từ trần”,
“qua đời”, “tạ thế”; “khuất núi”, “quy tiên”, “trăm tuổi”… là những từ đồng
nghĩa, có thể thay thế hoàn toàn cho nhau trong cùng một ngữ cảnh mà không làm
thay đổi ý nghĩa của câu nói.
-Vậy tham lam có đồng
nghĩa với tham tàn, tham bạo không?
Từ điển từ láy tiếng Việt
(Viện ngôn ngữ - Hoàng Văn Hành chủ biên) thu thập và giải nghĩa tham lam là
“quá tham, đến mức muốn lấy hết về cho mình cả phần của người khác hoặc quá phần
mình được hưởng” và lấy ví dụ “Ông chưa thấy người đàn bà nào lại tham lam tinh
quái như mụ ta.” (Kim Lân).
So sánh tham lam với hai từ đồng nghĩa
là tham tàn và tham bạo, ta thấy tuy chúng đều bao hàm tính chất tham, nhưng
không đồng nghĩa, gần nghĩa. Bởi tham tàn, tham bạo, là do tham lam, tìm cách
chiếm đoạt mà dẫn đến hung ác, tàn bạo; trong khi tham lam chỉ đơn thuần là sự
ham muốn vô độ về của cải vật chất, tiền tài địa vị, hoặc tất cả những gì có thể
sở hữu, lấy làm của riêng.
Có thể lấy ngay câu văn
của Kim Lân: “Ông chưa thấy người đàn bà nào lại tham lam tinh quái như mụ ta”,
làm ví dụ. Nếu ta thay từ tham lam bằng tham tàn hoặc tham bạo, thì “người đàn
bà” kia, từ chỗ chỉ có thói/tính xấu tham lam, sẽ trở thành kẻ độc ác.
Trong tham tàn, tham bạo
có sự tham lam; nhưng trong tham lam không bao hàm sự tàn bạo, độc ác. Kẻ ăn
mày hay hạng bần cùng khố rách áo ôm đều có thể trở thành kẻ tham lam; nhưng chỉ
với kẻ có sức mạnh, quyền lực, địa vị mới tham tàn, tham bạo được. Theo đây,
cái tham trong tham tàn, tham bạo mang tính ức hiếp, tước đoạt; hoàn toàn không
đơn thuần là tính xấu tham lam. Ví dụ:
“Bà Trưng quê ở Châu
Phong
Giận người tham bạo, thù
chồng chẳng quên”
Trong trường hợp này, để
chỉ sự “tham bạo” của Thái thú Tô Định, ta không thể thay thế bằng một từ đồng
nghĩa khác, đó là “tham tàn”, chứ không thể thay bằng từ tham lam.
-Tham lam có đồng nghĩa
với vơ vét, hám lợi không?
Vơ vét ý chỉ lấy hết,
không trừ lại thứ gì. Đây là một hành động (động từ) biểu hiện cụ thể của tham
lam, nhưng không hẳn mang bản chất tham lam (tính từ). Ví dụ một gã đạo chích lọt
vào nhà và vơ vét, lấy đi tất cả mọi thứ, thì đó không phải tham lam, mà là
cách hành nghề của hắn: đã lấy là lấy cho bằng hết!
Với hám lợi cũng vậy.
Tham lam là muốn lấy hết về cho mình; trong khi hám lợi lại chỉ kẻ vì lợi lộc
mà trở nên mù quáng, đến mức có thể chết vì lợi lộc.
Tham lam thuộc về bản chất,
tính cách; trong khi hám lợi thiên về ám chỉ tình huống cụ thể nào đó, và không
bao hàm ý lấy hết phần của người khác, lấy quá phần được hưởng.
Ví dụ, ông X vì thấy lãi
cao mà tham gia “tín dụng đen”, đến nỗi mất cả chì lẫn chài; hoặc cô Y vì ham lợi
lộc mà bị người đàn ông ngoại quốc lừa lấy hết tiền, thì đích xác phải gọi là
hám lợi, tham lợi, chứ không phải tham lam nói chung.
Có chăng hám lợi có thể thay bằng tham với tư
cách là một từ gần nghĩa. Ví dụ: Hám lợi thì cho chết! = Tham thì cho chết!
Nhưng trong trường hợp này, tham cũng là một cách nói tắt, trong đó có sự ẩn ý
về sự hám lợi, chứ không phải đồng nghĩa hoàn toàn với tham/tham lam.
-Vậy, trong tiếng Việt,
từ nào đồng nghĩa với tham lam?
Chỉ một từ đồng nghĩa với
từ tham lam, đó là tham. Hai từ này có thể hoán đổi cho nhau trong nhiều trường
hợp mà không làm thay đổi bản chất vấn đề. Ví dụ: Bà ấy có tính tham lam = Bà ấy
có tính tham; Tham lam mất cả phần người khác = Tham mất cả phần người khác;
Tham lam như chó = Tham như chó,v.v…
2-Tham lam có phải là từ
láy không?
Như trích dẫn trên đây,
thì tham lam được nhóm biên soạn từ điển (Hoàng Văn Hành chủ biên) xếp vào diện
“từ láy”. Nhưng thực ra tham lam 貪婪 là từ ghép đẳng lập gốc Hán. Trong
đó, tham 貪
nghĩa là ham muốn thái quá (như tham tiền; tham bạc; Tham công tiếc việc); lam 婪 cũng có nghĩa là
tham (như lam làm = tham việc, siêng năng; Cô ấy có tính lam làm). Đại Nam Quấc
âm tự vị thu thập và giải nghĩa từ lam tang là: “tham của hối hộ, ăn của dân, tội
hà lạm”.
Hán ngữ đại từ điển giải
nghĩa của từng yếu tố như sau:
1)- “tham: mong cầu
không biết bao nhiêu cho đủ” [cầu vô mãn túc -求無滿足];
2)- “lam: nghĩa là
tham.” [tham - 貪.].
Trong Hán ngữ, từ tham
lam 貪婪
có nghĩa tương đương như trong tiếng Việt:
“tham tiền tài, địa vị không biết chán, không biết đủ” [tham đắc vô yếm,
bất tri túc - 貪得無厭,
不知足].
Như vậy:
-Tham lam không đồng
nghĩa, gần nghĩa với các từ: tham tàn, tham bạo, vơ vét, hám lợi. Có chăng chỉ
có hám lợi mang nét nghĩa “tham” mà thôi.
-Lam trong tham lam cũng
có nghĩa là tham. Theo đây, xét về nghĩa của từng yếu tố, thì tham lam là từ
ghép đẳng lập, không phải từ láy.
Hoàng Tuấn Công
Nhận xét
Đăng nhận xét